KEO NÓNG CHẢY ĐƯỢC LÀM TỪ GÌ? | KEO DÁN TRƯỜNG THỊNH | HOT MELT ADHESIVE
KEO NÓNG CHẢY ĐƯỢC LÀM TỪ GÌ?
Khi nói đến việc lựa chọn công
nghệ keo dán, việc hiểu được thành phần của nó có thể hữu ích. Keo nóng
chảy đã trở nên phổ biến trong những năm gần đây, chủ yếu là do công thức
polyme tiên tiến của chúng, cho phép chúng dễ dàng được tùy chỉnh cho các ứng
dụng và ngành công nghiệp khác nhau như đóng gói, dán nhãn, xây
dựng, chế biến gỗ và vệ sinh không dệt, chỉ để kể tên một vài ứng dụng trong vô
số ứng dụng trên toàn cầu.
Trong bài viết này, chúng ta sẽ
xem xét thành phần của keo nóng chảy và cách nó ảnh hưởng đến khả năng xử lý và
hiệu suất của chúng.
Keo nóng chảy là loại nhựa
nhiệt dẻo rắn 100% được sử dụng ở trạng thái nóng chảy, tạo thành liên kết khi
làm mát. Vì chúng chỉ mất nhiệt để đông cứng nên quá trình đóng rắn rất nhanh
so với việc mất chất lỏng mang được sử dụng trong keo dán gốc dung môi, nước và
tinh bột. Hơn nữa, chúng không yêu cầu khu vực sấy, giúp tiết kiệm không gian
hoặc cần hệ thống chiết xuất và thu hồi đặc biệt để loại bỏ các hợp chất hữu cơ
dễ bay hơi (VOC) có hại trong quá trình ứng dụng.
Thành phần keo nóng chảy
Keo nóng thường bao gồm năm
thành phần chính: polyme, chất hóa dẻo, nhựa, sáp/dầu và chất chống oxy hóa -
tất cả đều có vai trò riêng nhưng phải hoàn toàn tương thích với nhau để keo có
thể hoạt động như mong muốn.
Polyme
Được coi là xương sống của công
thức, polyme cung cấp độ bền và tính linh hoạt cần thiết cho hiệu
suất của keo. Các loại polyme khác nhau thường được sử dụng, thường bao gồm
ethylene vinyl acetate (EVA), cao su nhiệt dẻo, metallocene (mPO) và poly alpha
olefin vô định hình (APAO). EVA, được biết đến với tính linh hoạt và khả năng
tương thích với nhiều loại sáp và dầu, và metallocene, lý tưởng cho liên kết
nâng cao khi cần cải thiện độ chính xác, quãng đường đi được và hiệu suất nhiệt
độ, là những loại được sử dụng phổ biến nhất trong các loại keo nóng chảy hiện
đại.
Việc tăng cường độ bền của
polyme trong bất kỳ công thức nào cũng sẽ làm tăng độ nhớt và tính linh hoạt
của nó, cũng như tác động đến khả năng chịu nhiệt và hóa chất của nó.
Nhựa
Tạo độ bám dính là chức năng
chính của nhựa, cho phép chất kết dính hình thành liên kết ban đầu giữa các
chất nền, do nhựa có điểm mềm cao hơn nhiệt độ phòng. Nhựa tạo độ bám dính cũng
ảnh hưởng đến nhiều đặc tính quan trọng của keo: độ ổn định, màu sắc, mùi và
khả năng chịu nhiệt của nó đều bị ảnh hưởng bởi lượng, loại và khả năng tương
thích của nhựa được sử dụng trong công thức.
Chất dẻo
Hoạt động như một polyme nền
thứ hai, chất hóa dẻo có thể được thêm vào các công thức để bù đắp cho nhựa nền
quá cứng, cung cấp cho chất kết dính tính linh hoạt và khả năng làm việc cao
hơn. Cuối cùng, điều này cải thiện khả năng làm ướt và giảm độ nhớt nóng chảy
của keo.
Sáp/dầu
Parafin, micro và tổng hợp là
những loại sáp và dầu phổ biến được sử dụng làm chất pha loãng trong các công
thức. Chúng giúp kiểm soát thời gian mở (thời gian cần thiết để hình thành liên
kết) và tốc độ đông kết (tốc độ hình thành liên kết có độ bền chấp nhận được)
của chất kết dính; các đặc điểm này phải được điều chỉnh theo yêu cầu chính xác
của sản xuất. Sáp và dầu cũng ảnh hưởng đến khả năng chịu nhiệt và làm giảm độ
nhớt.
Chất chống oxy hóa
Một lượng nhỏ chất chống oxy
hóa được thêm vào công thức để hỗ trợ tính ổn định nhiệt, bảo vệ keo nóng chảy
khỏi bị phân hủy trong thời hạn sử dụng và ứng dụng, điều này có thể xảy ra nếu
keo được giữ ở nhiệt độ cao quá lâu. Chất chống oxy hóa không ảnh hưởng đến
tính chất vật lý hoặc kết dính của keo nóng chảy.
Các chất phụ gia khác
Các chất phụ gia khác, chẳng
hạn như chất độn, tia UV, sắc tố, thuốc nhuộm và chất ổn định, có thể được thêm
vào công thức để tinh chỉnh một số tính chất nhất định, mang lại độ ổn định khi
tiếp xúc với ánh sáng, trong trường hợp tia UV, hoặc để thay đổi độ nhớt, thời
gian mở và thời gian đông kết, như trong trường hợp của chất độn.
🍀🍀🍀🍀🍀🍀🍀🍀🍀🍀🍀🍀🍀🍀🍀🍀


Nhận xét
Đăng nhận xét