THUẬT NGỮ VỀ TÍNH BỀN VỮNG: HÀNH TRÌNH KHÁM PHÁ NHỮNG TỪ NGỮ ĐỊNH NGHĨA TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG | KEO DÁN TRƯỜNG THỊNH | HOT MELT ADHESIVE
THUẬT NGỮ VỀ TÍNH BỀN VỮNG: HÀNH TRÌNH KHÁM PHÁ NHỮNG
TỪ NGỮ ĐỊNH NGHĨA TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Trong
thế giới ngày nay, tính bền vững là yếu tố quan trọng cần cân nhắc đối với các
doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành sản xuất đồ vệ sinh dùng một lần. Khi
người tiêu dùng ngày càng có ý thức hơn về môi trường, điều quan trọng là các
nhà sản xuất phải hiểu và thực hiện các hoạt động bền vững.
Hiểu
biết sâu rộng hơn về nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau đóng vai trò then
chốt trong việc tạo ra một môi trường khỏe mạnh hơn cho các thế hệ tương lai.
Nguồn gốc của vật liệu
Nguồn
gốc vật liệu đề cập đến nơi mà nguyên liệu thô được sử dụng trong một sản phẩm
đến từ đâu và chúng được lấy như thế nào. Trong bối cảnh vật liệu có nguồn gốc
sinh học và cân bằng khối lượng, nó liên quan cụ thể đến nguồn gốc vật liệu
được sử dụng trong các quy trình sản xuất nhằm mục đích bền vững hơn:
· Có
nguồn gốc sinh học: Vật
liệu có nguồn gốc sinh học phần lớn có nguồn gốc từ các nguồn tự nhiên có thể
được bổ sung tự nhiên theo thời gian, chẳng hạn như mía và tinh bột ngô. Sử
dụng nguyên liệu thô có nguồn gốc sinh học và tái tạo hỗ trợ việc thay thế các
thành phần hóa dầu, giảm sự phụ thuộc vào các nguồn tài nguyên không tái tạo.
· Phương
pháp cân bằng khối lượng: Phương pháp
cân bằng khối lượng là phương pháp cho phép tăng dần nguyên liệu sinh học
và/hoặc tuần hoàn trong quá trình sản xuất. Phương pháp này bao gồm việc trộn
các vật liệu hóa thạch và tái tạo trong khi theo dõi số lượng của chúng và phân
bổ chúng cho các sản phẩm cụ thể. Mục tiêu chung của hai loại vật liệu này và
phương pháp của chúng là giảm thiểu lượng khí thải carbon.
Hiểu được nguồn gốc của vật
liệu, đặc biệt là vật liệu sinh học và cân bằng khối lượng, cho phép người tiêu
dùng và các tổ chức đưa ra lựa chọn sáng suốt về tác động môi trường của các
sản phẩm họ sử dụng hoặc sản xuất, đồng thời thúc đẩy việc sử dụng các nguồn
tài nguyên tái tạo và giảm sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch.
Hết vòng đời là giai đoạn khi
một sản phẩm đạt đến giai đoạn cuối của vòng đời hữu ích và cần phải được thải
bỏ. Điều quan trọng là phải hiểu các thuật ngữ hết vòng đời khác nhau và ý nghĩa
của chúng đối với môi trường. Chúng ta hãy xem xét kỹ hơn một số thuật ngữ này.
· Phân
hủy sinh học: Vật
liệu phân hủy sinh học có thể phân hủy hoặc phân hủy tự nhiên mà không cần bất
kỳ phương pháp xử lý khoa học đặc biệt hoặc giới hạn thời gian nào. Tuy nhiên,
các doanh nghiệp được khuyến cáo không nên sử dụng thuật ngữ “phân hủy sinh học”
khi mô tả sản phẩm và bao bì vì nó không cung cấp thông tin cụ thể về phương
pháp hoặc thời gian cần thiết để phân hủy.
· Có
thể ủ phân: Khả
năng ủ phân mô tả khả năng phân hủy của sản phẩm hoặc bao bì trong một số điều
kiện nhất định, chẳng hạn như trong môi trường ủ phân, đạt được tỷ lệ chuyển
đổi thành phân hữu cơ là 90% trong vòng 06 tháng. Khả năng ủ phân là một khía
cạnh cụ thể của quá trình phân hủy sinh học. Các sản phẩm có thể ủ phân đòi hỏi
các điều kiện cụ thể, chẳng hạn như vi sinh vật, độ ẩm và nhiệt độ, để tạo ra
sản phẩm ủ phân thành phẩm. Chúng có thể ủ phân thông qua các cơ sở ủ phân công
nghiệp hoặc môi trường ủ phân tại nhà. Điều đáng chú ý là các công ty thường đề
cập đến ủ phân công nghiệp khi thảo luận về khả năng ủ phân, trong khi người
tiêu dùng có thể thường xuyên nghĩ đến ủ phân tại nhà hơn.
· Có
thể tái chế: Vật
liệu có thể tái chế có thể được xử lý và sử dụng để tạo ra các sản phẩm mới có
chất lượng và giá trị tương tự. Tái chế giúp giảm tiêu thụ nguyên liệu thô và
năng lượng, cũng như giảm phát sinh chất thải.
Hiểu được các lựa chọn cuối
vòng đời của một vật liệu và xem xét cơ sở hạ tầng hiện tại và tương lai dự
kiến của khu vực và quy trình phát triển sản phẩm của khu vực đó, cho phép
đưa ra quyết định sáng suốt về các hoạt động quản lý chất thải, sáng kiến tái
chế và phát triển các sản phẩm bền vững hơn. Nhìn chung, nó thúc đẩy nền kinh
tế tuần hoàn bằng cách giảm thiểu việc sử dụng các nguồn tài nguyên hữu hạn và
giảm dấu chân môi trường liên quan đến việc xử lý chất thải.
Có thể phân hủy sinh học và có nguồn gốc sinh học
Bây giờ chúng ta đã khám phá
các thuật ngữ khác nhau, điều quan trọng cần lưu ý là không phải tất cả các vật
liệu từ nguyên liệu thô tái tạo đều có thể phân hủy sinh học và không phải tất
cả các vật liệu có thể phân hủy sinh học đều có nguồn gốc sinh học. Như đã
thấy, “có thể phân hủy sinh học” và “có nguồn gốc sinh học” mô tả các khía cạnh
khác nhau của tính bền vững, cuối vòng đời và nguồn gốc, và không thể sử dụng
thay thế cho nhau. Cả hai khái niệm và ứng dụng phù hợp đều đóng vai trò thúc
đẩy tính bền vững và giảm tác động tiêu cực đến hành tinh.
Đánh giá vòng đời (LCA) là một
công cụ quan trọng để đánh giá tác động môi trường của sản phẩm trong suốt vòng
đời của chúng. LCA xem xét các giai đoạn khai thác nguyên liệu thô, sản xuất,
sử dụng và kết thúc vòng đời. Các nhà sản xuất có thể tiến hành LCA của riêng
mình để xác định các lĩnh vực cần cải thiện và đưa ra quyết định sáng suốt để
giảm dấu chân môi trường của sản phẩm.
· Từ
nhà sản xuất đến người tiêu dùng/ khách hàng: Đánh giá sản phẩm cho đến khi nó rời khỏi cổng nhà máy trước
khi được vận chuyển đến người tiêu dùng (B2C) hoặc khách hàng (B2B).
· Từ
nguyên liệu đến chất thải: Xem
xét tác động ở từng giai đoạn trong vòng đời của sản phẩm từ nguyên liệu thô và
chế biến qua từng giai đoạn tiếp theo của sản xuất, vận chuyển, sử dụng sản
phẩm và cuối cùng là thải bỏ.
· Từ
nguyên liệu đến tái chế: Một
biến thể của từ nguyên liệu đến chất thải, trong đó thay thế giai đoạn chất
thải bằng quy trình tái chế giúp tái sử dụng thành sản phẩm khác, về cơ bản là “khép
vòng”.
· Keo Dán Trường Thịnh - TTC đã áp dụng một khuôn khổ phát triển bền vững toàn
diện hướng dẫn cách tiếp cận đổi mới của chúng tôi. Cam kết của công ty
trong việc giảm thiểu dấu chân môi trường được thể hiện rõ qua nhiều nỗ lực của
chúng tôi nhằm giảm thiểu phát sinh chất thải và tối ưu hóa mức tiêu thụ tài
nguyên.
· Làm
việc chặt chẽ với khách hàng, chúng tôi tận dụng nền tảng công nghệ rộng lớn, chuyên môn về
phân khúc thị trường, phạm vi tiếp cận toàn cầu và tinh thần kinh doanh để đưa
ra thị trường các giải pháp mới, có tính cụ thể cao, giúp khách hàng thành công
và nâng cao tính bền vững của sản phẩm cuối cùng của họ. Ngày nay, gần 60% các
dự án phát triển sản phẩm mới tập trung vào việc tăng tính bền vững của sản
phẩm cuối cùng của khách hàng.
· Bằng
cách thực hiện các hoạt động bền vững và xem xét tác động môi trường của sản
phẩm, các nhà sản xuất có thể góp phần tạo nên một hành tinh khỏe mạnh hơn cho
nhiều thế hệ mai sau.
🍀🍀🍀🍀🍀🍀🍀🍀🍀🍀🍀🍀🍀🍀🍀🍀
Nhận xét
Đăng nhận xét